Thị thực là gì? Thị thực hay visa có thể hiểu là việc người nước ngoài nhập cảnh vào một nước và lưu trú trong một khoảng thời gian cụ thể.. Vậy hoàn cảnh nào công dân nước ngoài được miễn thị thực vào đất nước ta và công dân nước ta có hộ chiếu phổ thông (HCPT) được miễn thị thực ở các đất nước nào? Cùng Hgmart xem qua kỹ các loại thông tin này nhé!
Table of Contents
Thị Thực là gì?
Thị thực Việt Nam Thị thực hay thị thực xuất nhập cảnh : là một bằng chứng hợp pháp xác nhận rằng một người nào đó được phép nhập cảnh hoặc xuất cảnh ở đất nước cấp thị thực. Sự cho phép này có thể bằng một văn bản nhưng phổ biến là bằng một con dấu công nhận dành cho đương đơn vào trong hộ chiếucủa đương đơn. một số quốc gia không yêu cầu cần có thị thực khi nhập cảnh trong một số trường hợp, thường là kết quả thỏa hiệp giữa đất nước đó với quốc gia của đương sự.
Các đất nước thường có các điều kiện để các cấp thị thực, chẳng hạn như thời hạn hiệu lực của thị thực, khoảng thời gian mà đương sự có thể lưu lại đất nước của họ. thông thường thì thị thực hợp lệ cho nhiều lần nhập cảnh (tùy theo điều kiện) nhưng có thể bị thu hồi vào bất cứ lúc nào và với bất kỳ nguyên nhân gì.
Thị thực sẽ được cấp trực tiếp tại quốc gia, hoặc thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của đất nước đấy, đôi lúc thông qua một đơn vị chuyên môn, doanh nghiệp du lịch có sự cho phép của đất nước phát hành. nếu vẫn chưa có đại sứ quán hoặc lãnh sự quán ở nước mình, đương đơn phải đến một đất nước thứ ba có các đơn vị này. Miễn thị thực là hoàn cảnh quốc gia có quy chế cho phép một vài đối tượng đặc biệt được phép xuất nhập cảnh ưu tiên không phân biệt mục đích xuất nhập cảnh.
Thị Thực Visa là gì?
Mỗi quốc gia có những điều kiện cụ thể để cấp thị thực cho người nước ngoài tương ứng với thời hạn lưu trú và mục đích nhập cảnh.
Khi thủ tục thị thực hợp lệ sẽ cho người nước ngoài nhiều lần nhập cảnh vào quốc gia cấp thị thực (tùy theo điều kiện), bên cạnh đó đất nước cấp thị thực có quyền thu hồi lại visa vào bất cứ khi nào.
Thị thực có thể được cấp trực tiếp tại quốc gia của người nước ngoài (ví dụ ở nước ta là Cục Quản lý xuất nhập cảnh) hoặc có thể xin cấp thị thực thông qua Đại sứ quán hoặc Lãnh sứ quán của đất nước đấy tại nước ngoài. trường hợp, quốc gia của người nước ngoài không có cơ quan chức năng cấp visa thì người đó phải đến một nước thứ ba có các đơn vị này.
Visa thông thường được cấp bằng cách đóng trực tiếp vào hộ chiếu hoặc cấp rời trong một số hoàn cảnh đặc biệt.
chứng nhận miên thị thực trên visa
Có mấy loại thị thực?
Theo Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019), có 27 loại thị thực với ký hiệu như sau:
– NG1 – Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản đất nước ta, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
– NG2 – Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản đất nước ta, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc nước ta, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– NG3 – Cấp cho thành viên đơn vị đại diện ngoại giao, đơn vị lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
– NG4 – Cấp cho người vào làm việc với đơn vị đại diện ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, đơn vị đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, đơn vị đại diện tổ chức liên chính phủ.
– LV1 – Cấp cho người vào làm việc với các ban, đơn vị, cơ quan trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc đất nước ta, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– LV2 – Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp nước ta.
– LS – Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
– ĐT1 – Cấp cho người đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại nước ta có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
– ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại đất nước ta và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại nước ta có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư tăng trưởng do Chính phủ quyết định.
– ĐT3 – Cấp cho người đầu tư nước ngoài tại nước ta và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
– ĐT4 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.
– DN1 – Cấp cho người nước ngoài thực hiện công việc với công ty, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– DN2 – Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
– NN1 – Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của doanh nghiệp quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– NN2 – Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại đất nước ta.
– NN3 – Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá và tổ chức chuyên ngành khác của nước ngoài tại nước ta.
– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập.
– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
– PV1 – Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại đất nước ta.
– PV2 – Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại nước ta.
– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại nước ta có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ hoàn cảnh điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên có quy định khác.
– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại nước ta thuộc diện nên có giấy phép lao động.
– DL – Cấp cho người vào du lịch.
– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân nước ta.
– VR – Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.
– SQ – Cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này (Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực nước ta ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại; Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại).
– EV – Thị thực điện tử.

Thị thực là gì? tất cả quy định cần biết về thị thực (Ảnh minh họa)
Thời hạn của thị thực
– Thị thực ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá 30 ngày.
– Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
– Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
– Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
– Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.
– Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.
– Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.
Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có thành quả đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày. hoàn cảnh điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên có quy định khác thì thời hạn thị thực cấp theo điều ước quốc tế.
Điều kiện được cấp thị thực nước ta
Căn cứ Điều 10 Luật Xuất nhập cảnh của người nước ngoài (sửa đổi 2019), điều kiện được cấp thị thực nước ta gồm:
– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại đất nước ta mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.
– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
– Các hoàn cảnh sau đây đề xuất cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
+ Người nước ngoài vào đầu tư cần có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại đất nước ta theo quy định của Luật đầu tư;
+ Người nước ngoài hành nghề luật sư tại nước ta nên có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
+ Người nước ngoài vào lao động cần có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
+ Người nước ngoài vào học tập cần có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
Riêng thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này.
Miễn thị thực là gì?
Miễn thị thực (miễn visa) là việc người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam không phải xin thị thực hoặc xin visa (nếu không thuộc trường hợp miễn thị thực thì bắt buộc phải xin thị thực trước khi vào Việt Nam).
vào thời điểm hiện tại, các trường hợp sau được miễn thị thực:
– Theo điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
– sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
– Vào khu kinh tế cửa khẩu, cơ quan hành chính – kinh tế đáng chú ý.
– Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh đất nước, trật tự, an toàn xã hội của đất nước ta.
– Thuộc trường hợp đơn phương miễn thị thực.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có thành quả đi lại quốc tế do đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.
đối tượng miễn thị thực
Người đất nước ta định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân nước ta hoặc người nước ta định cư ở nước ngoài được miễn thị thực nhập cảnh nếu như có đủ các điều kiện:
1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài (dưới đây gọi tắt là hộ chiếu) còn giá trị ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh. hoàn cảnh người đất nước ta định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu thì cần có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp còn thành quả ít nhất 6 tháng kể từ ngày nhập cảnh.
2. Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của đất nước ta cấp
Hủy giấy miễn thị thực
1.Người được cấp Giấy miễn thị thực sau đấy nếu bị phát hiện những yếu tố không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quy chế này sẽ bị hủy Giấy miễn thị thực.
2. đơn vị đại diện nước ta ở nước ngoài thực hiện việc hủy Giấy miễn thị thực so với người được cấp đang ở nước ngoài. đơn vị quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an; lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng) tại cửa khẩu thực hiện việc hủy Giấy miễn thị thực đối với người được cấp đang tạm trú ở nước ta hoặc đang ở cửa khẩu Việt Nam.
3. Trường hợp Giấy miễn thị thực bị hủy, phí xử lý hồ sơ sẽ không nên hoàn trả.
Quý khách hàng tại Hà Nội nếu còn câu hỏi thắc mắc về thị thực tại đại sứ quán hoặc cần tư vấn về dịch vụ, xin đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay với chúng tôi.